anhvu2889
T.Viên Năng Động
Hiện nay, mình thấy rất nhiều bạn đang nuôi cũng như nhân giống dòng mèo lông trắng, mắt xanh, thường tự gọi là "mèo Nga lông dài". Vì vậy, mình quyết định tìm hiểu và nghiên cứu nguồn gốc giống mèo này từ đâu và đặc điểm của chúng như thế nào
(Bài viết được dựa trên tư liệu tìm hiểu, bản thân mình cũng chưa nuôi dòng này bao giờ nên nếu có gì sai sót mong các bạn góp ý để chỉnh sửa).
Nguồn gốc:
Đặc điểm dòng mèo Turkish Angora.
Ngoài ra, bạn có thể tìm hiểu ở 1 số tài liệu:
1. Delack JB. 1984. Hereditary deafness in the white cat. Compendium on Continuing Education for the Practicing Veterinarian
2. Mair IWS. 1973. Hereditary deafness in the white cat. Acta Otolaryngologica
3. Strain GM. 1996. Aetiology, prevalence, and diagnosis of deafness in dogs and cats. British Veterinary Journal
4. Strain GM. 1999. Congenital deafness and its recognition. Veterinary Clinics of North America: Small Animal Practitioner
5. Searle AG. 1968. Comparative Genetics of Coat Colour In Mammals. Logos Press/Academic Press: London.
6. Pedersen APG. 1991. Feline Husbandry. American Veterinary Publications: Goleta, CA
7. Hartwell, S 2010, white cats, eye colours and deafness, Messybeast, accessed 11 December 2010.
Giống Turkish Angora:
(Bài viết được dựa trên tư liệu tìm hiểu, bản thân mình cũng chưa nuôi dòng này bao giờ nên nếu có gì sai sót mong các bạn góp ý để chỉnh sửa).
Nguồn gốc:
- Đến nay hiện tại vẫn chưa biết rõ thực sự giống mèo lông trắng mắt xanh này có nguồn gốc từ đâu, nhưng nhìn qua đặc điểm cơ thể thì giống mèo Turkish Angora là gần giống nhất với giống này.
- Vì vậy, mèo "Nga lông dài" ở VN có lẽ chính là dòng mèo Thổ Nhĩ Kỳ - Turkish Angora. Được công nhận bởi CFA từ năm 1968 (chỉ chấp nhận màu lông trắng).
- Có lẽ giống mèo này được nhập đầu tiên đầu tiên và ồ ạt từ Nga nên được mọi người gọi là mèo Nga lông dài.
- Thân người vừa phải, chắc chắn. Đầu có kích thước nhỏ hoặc trung bình so với thân.
- Đôi tai nhọn, dựng đứng, khá to so với đầu và cách nhau 1 khoảng, nằm phía trên đỉnh đầu.
- Miệng và sống mũi có độ dốc, tạo nên mõm khá dài nhưng không nhọn.
- Đặc điểm dễ nhận biết nhất của giống mèo này chính là bộ lông dài, trắng tinh, đuôi xù và đôi mắt xanh biếc.
- Bên cạnh đó, giống mèo này còn có nhiều màu lông (pointed, chocolate, lavender, cinnamon...) và màu mắt khác (mắt 2 màu - 1 xanh 1 hổ phách, mắt 1 màu xanh lục).
- Tuy nhiên, điều đáng nói chính là gien lông trắng, mắt xanh này lại là nguyên nhân gây bệnh điếc ở mèo.
Theo: Bài viết báo Tuổi Trẻ và 1 số sách báo khácVề cơ bản, bệnh điếc ở mèo là do gen W (gen màu trắng) biểu hiện quá mạnh. Các tế bào melanocyte (là một loại tế bào sản xuất melanin) nằm ở phần trên của dây chằng xoắn ốc (được gọi là stria vascularis, bao gồm rất nhiều các mạch máu) có nhiệm vụ đảm bảo môi trường ion cần cho các tế bào lông trong ốc tai.
Khi gen W được biểu hiện quá mạnh, chúng không chỉ đàn áp các melanocyte ở da mà còn ở tròng đen của mắt (làm mắt có màu xanh, thực chất là màu phản chiếu của bầu trời) và phần trên của dây chằng xoắn ốc. Khi melanocyte ở đây không có, phần trên của dây chằng xoắn ốc thoái hóa, các tế bào lông chết dần, nhiều cấu trúc của ốc tai đổ vỡ và thần kinh thính giác cũng thoái hóa.
Theo thống kê của các nhà khoa học: số lượng mèo trắng rất ít, chỉ chiếm 5%. Việc điếc bẩm sinh ở mèo màu là rất hiếm. Trong số mèo trắng có 15-40% có mắt màu xanh (có thể một mắt hoặc hai mắt cùng xanh). Trong số mèo trắng có một mắt xanh thì 30-40% bị điếc. Đặc biệt, thường mèo trắng có một mắt màu xanh chỉ bị điếc một tai, cùng phía với mắt có màu xanh. Trong số mèo trắng có hai mắt màu xanh thì 60-80% bị điếc!
Đặc điểm dòng mèo Turkish Angora.
Ngoài ra, bạn có thể tìm hiểu ở 1 số tài liệu:
1. Delack JB. 1984. Hereditary deafness in the white cat. Compendium on Continuing Education for the Practicing Veterinarian
2. Mair IWS. 1973. Hereditary deafness in the white cat. Acta Otolaryngologica
3. Strain GM. 1996. Aetiology, prevalence, and diagnosis of deafness in dogs and cats. British Veterinary Journal
4. Strain GM. 1999. Congenital deafness and its recognition. Veterinary Clinics of North America: Small Animal Practitioner
5. Searle AG. 1968. Comparative Genetics of Coat Colour In Mammals. Logos Press/Academic Press: London.
6. Pedersen APG. 1991. Feline Husbandry. American Veterinary Publications: Goleta, CA
7. Hartwell, S 2010, white cats, eye colours and deafness, Messybeast, accessed 11 December 2010.
Giống Turkish Angora: